Van bướm hay còn gọi là van cánh bướm, tên tiếng Anh là Butterfly valve, là thiết bị công nghiệp được sử dụng rộng rãi trong đa dạng các lĩnh vực cũng như môi trường làm việc hiện nay.
Với độ đa dạng về chủng loại cũng như nguồn gốc xuất xứ, hôm nay chúng tôi xin giới thiệu đến quý khách cũng như bạn đọc dòng van bướm AVK có xuất xứ đến từ Đan Mạch mang thương hiệu AVK valves. Dạng van đóng mở hoàn toàn để có thể cho phép lưu chất có thể lưu thông qua vị trí làm việc của van hay bị chặn lại tại vị trí này.
Cũng có thể sử dụng như 1 thiết bị điều tiết lưu lượng lưu chất bên trong hệ thống nhưng ít khi được sử dụng trong các môi trường hay lĩnh vực làm việc có lưu lượng lớn lưu chất di chuển bên trong hệ thống. Sử dụng bộ điều khiển cơ dạng tay gạt hay tay quay để thực hiện việc đóng mở của van trong khi làm việc, trong 1 số trường hợp đặc biệt bộ điều khiển cơ ban đầu được thay thế bởi các bộ điều khiển tự động để tối ưu quá trình làm việc của sản phẩm,
Quý khách có thể tham khảo thêm tại van điều khiển điện, van điều khiển khí nén để hiểu rõ hơn.
Cách thức làm việc van bướm AVK
Với cách làm việc xoay quay việc đóng mở đĩa van cũng như góc mở của đĩa van trong khi làm việc, có thể nói là khá đơn giản. Chúng ta cũng tìm hiểu chi tiết nguyên lí làm việc này.
Khi muốn đóng mở van thông qua bộ điều khiển cơ được thiết kế để tác động lực đóng mở cho đĩa van, khi xoay theo chiều kim đồng hồ đĩa van sẽ được mở thông qua lực truyền từ bộ điều khiển đến trục van để tác động lên đĩa van, khi muốn đóng ta sẽ thực hiện ngược lại, cũng có thể thực hiện việc đóng mở tuyến tính tương tự như thế thông qua lực tác động vào bộ điều khiển cũng như theo dõi góc mở của đĩa van thông qua tán của van.
Với thiết kế đặc biệt của đĩa van giúp lưu chất có thể lưu thông dễ dàng không bởi vì ma sát mà tụt giảm áp của lưu chất cũng như vận tốc di chuyển trong hệ thống. Khi đĩa van đóng mở sẽ được di chuyển tự do trong khuôn khổ của seat, nói như vậy có nghĩa là đĩa van có thể đóng mở hoàn toàn hay tuyến tính nhưng vị trí của đĩa van luôn được cố định bởi trục van và seat được thiết kế trước.
Tại sao nên sử dụng van bướm AVK
Dòng sản phẩm được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực hay môi trường làm việc, đặc biệt là trong các dự án hay công trình lớn trong và ngoài nước nên tất nhiên sảm phẩm phải mang lí do gì đó đáng để người dùng tin tưởng như vây. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu về vấn đề này.
- Nguồn gốc xuất xứ sản phẩm rõ ràng, thương hiệu nổi tiếng trên thế giới AVK valves Đan Mạch với hơn 80 năm kinh nghiệm trong ngành vật tư công nghiệp.
- Vật liệu sản xuất có độ bền bỉ trong đa dạng môi trường làm việc cũng như lĩnh vực khác nhau, hiệu quả làm việc luôn đảm bảo.
- Tuổi thọ sản phẩm lâu dài, ít khi phải bảo trì cũng như thay mới.
- Đang dạng về dạng liên kết như dạng treo wafer, lug hay hai mặt bích để có thể tiện sử dụng cũng như liên kết van vào trong hệ thống làm việc.
- Sơn phủ epoxy hai mặt gia tăng khả năng làm việc cũng như tuổi thọ của sản phẩm trong các môi trường làm việc.
Còn khá nhiều các điểm cộng khác của sản phẩm mà chúng ta có thể ra như dễ dàng di chuyển cũng như giao nhận… Quý khách có thể tham khảo chi tiết thêm tại đây!
Cấu tạo của van bướm AVK
Chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết hơn về thành phần cấu tạo để tạo nên 1 sản phẩm đạt được tiêu chuẩn cũng như tuổi thọ bên bỉ khi làm việc.
Thân van:
Thân là một hình tròn chứa các bộ phận như đĩa, seat, trục vòng bi trục trên và trục dưới. Thân van có thể có các mặt bích , vấu hoặc các cấu hình kiểu wafer (Hình B) được lắp đặt giữa các mặt bích ống. Đôi khi van bướm được sản xuất theo cấu hình hình chữ nhật hoặc hình vuông. Thân van được làm từ các vật liệu như gang, thép, inox hoặc nhựa. Tùy thuộc vào yêu cầu làm việc của môi trường mà ta lựa chọn loại vật liệu cho phù hợp.
Đĩa van(cánh van):
Cánh van thường được làm bằng gang, gang dẻo, thép, inox, nhựa. Đĩa van có thể định vị ở các góc mở khác nhau. Điều này giúp van có thể điều tiết được chất lưu trong đường ống. Đĩa van được thiết kế để giảm thiểu tối đa sự sụt áp khi van mở hoàn toàn. Xung quanh đĩa van được bao bọc bởi gioăng (đệm hay seat). Gioăng được làm từ cao su hoặc kim loại mềm tùy thuộc vào môi trường làm việc của van.
Trục van
Trục van được làm từ vật liệu cứng và chống gỉ cao. Trục van là bộ phận truyền động chính từ phần điều khiển đến đĩa van. Trục trên được cố định vào thân van thông qua một chốt lò xo. Phần dưới trục được găn trực tiếp vào thân van thông qua vòng bi. Trục nhận momen xoắn từ phần điều khiển. Do được gắn trực tiếp với đĩa van nên khi trục xoay đĩa van sẽ xoay theo, từ đó van được đóng hoặc mở.
Bộ truyền động
Bộ truyền động có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp, từ thủ công đến điều khiển tự động. Van cho phép ghép các bộ truyền động bằng tay, khí nén và điện trực tiếp trên mặt bích trên cùng với trục tuân theo Tiêu chuẩn ISO 5211. Ngoài ra chúng ta còn có các bộ phận khác như bánh răng định vị, bulong, v,v…
Đa dạng về thành phần van bướm AVK
Tuy không có sự về đa dạng vật liệu sản xuất như các dòng van thương hiệu khác trên thị trường, chủ yếu được làm từ dòng vật liệu sắt dẻo để đảm bảo hiệu quả làm việc cũng như tuổi thọ của sản phẩm trong quá trình làm việc.
Phân theo bộ điều khiển của van
Sử dụng bộ điều khiển cơ tay quay dạng vô lăng, tay gạt dạng mỏ vịt là chủ yếu, chúng ta cùng nhau tìm hiểu chi tiết hơn từng dòng sản phẩm này.
Van bướm tay quay AVK
Là dạng van bướm được sử dụng nhiều nhất trong tất cả các dạng trong phân loại dòng van mang thương hiệu này, thường được kết hợp với các dạng van có kích cỡ từ DN40 – DN250 để có thể tối ưu việc đóng mở của van. Bởi các dòng van bướm có kích cỡ lớn như DN300 để đóng mở van cần đến một lực khá lớn để đóng mở van, nếu sử dụng dạng tay gạt khó để có thể đóng mở thuận tiện được.
Van bướm tay quay AVK
Dạng điều khiển cơ tay quay dạng vô lăng để có thể dễ dạng đóng mở đối với các van có kích cỡ lớn từ DN250 trở đi, bởi ma sát cũng như lực cần để mở đĩa van khá lớn. Thích hợp làm việc trong các vị trí làm việc rộng rãi, để có thể tác động dễ dàng trong quá trình tạo lực đóng mở van.
Ngoài các dạng điều khiển trên trong 1 số trường hợp đặc biệt khó có thể sử dụng dạng điều khiển cơ thông thường thì sẽ được lắp đặt các bộ phận tự động để đảm nhận việc đóng mở đĩa van để tự động hóa quá trình làm việc.
Phân theo dạng liên kết van bướm AVK
Có thể nói có 3 kiểu liên kết cơ bản của dòng van bướm cũng như các dòng van khác hiện nay, chúng ta có thể tìm hiểu chi tiết các dạng liên kết của van lần lượt.
Dạng liên kết 2 mặt bích
Được sử dụng kèm theo các dạng mặt bích có cùng tiêu chuẩn với nhau, được sử dụng đối với các môi trường làm việc có áp suất lớn hay các hệ thống có lượng lưu chất lớn sử dụng trong lúc làm việc cũng như đi qua vị trí lắp đặt van. Với cách liên kết này mang lại cho điểm liên kết sự bền vững cũng như ổn định trong quá trình làm việc.
Dạng liên kết treo Wafer
Là van được nằm kẹp giữa hai mặt bích của đường ống. Bulong kết nối giữa hai mặt bích sẽ nằm xung quanh van bướm. Van có các vấu khoảng 2 đến 4 vấu giúp định tâm và căn chỉnh van. Van dạng kẹp là dòng van phổ biến nhất trên thị trường hiện nay nhờ cấu trúc nhỏ gọn, giá cả phải chăng. Van rất dễ lắp đặt trên đường ống nhưng không thể lắp để chờ. Khi cần thay thế thì yêu cầu phải tắt hệ thống mới có thể thay thế được
Dang liên kết Lug
Cơ thể van có các vấu ren nhô ra ngoài ở phần ngoại vi cơ thể, dùng để kết nối bulong với các mặt bích của đường ống. Khác với dạng wafer, riêng từng mặt bích của đường ống kết nối với các vấu của van. Van dạng lug khó lắp đặt hơn so với van dạng wafer. Nhưng việc thay thế rất dễ dàng, có thể thay thế khi hệ thống đang hoạt động. Van có thể lắp như một van chờ ở cuối đường ống.
Ứng dụng van bướm AVK thực tế
Với khả năng làm việc trong đa dạng môi trường làm việc cũng như lĩnh vực, luôn đảm bảo được hiệu quả làm việc cũng như độ an toàn khi làm việc nên chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp trong đời sống hiện nay. Ngay cả trong các lĩnh vực công nghiệp hay thậm chí trong đời sống hằng ngày.
- Nước, không khí, khí và các ứng dụng tương tự khác như PCCC, nước tuần hoàn.
- Các lĩnh vực chế biến dược phẩm, thực phẩm, hóa chất và các ứng dụng có tính ăn mòn.
- Các loại lưu chất có dạng sệt, dạng bột như xi măng, bột giấy, v.v… và các dịch vụ tương tự.
- Các ứng dụng nước và hơi có nhiệt độ và áp lực cao.
- Dịch vụ điều tiết liên quan đến áp suất chênh lệch thấp như trong nước làm mát hoặc hệ thống cấp khí.